Đặc trưng của ngữ pháp tiếng trung

Mỗi loại ngôn ngữ có đặc trưng về ngữ pháp khác nhau.  Tiếng trung cũng có những đặc điểm ngữ pháp chuyên biệt. Trung tâm tiếng trung cho rằng đặc trưng của ngữ pháp tiếng trung bao gồm những điểm sau:

1, Hiện tượng biến hóa về hình thái không phát triển, không phổ biến

一)形态变化不发达、不普遍

Trong tiếng trung thì hiện tượng biến hóa về hình thái cũng vẫn tồn tại tuy nhiên rất ít. Cũng có những từ loại mặc dù đã có những biến hóa về mặt hình thái nhưng sự biến hóa này cũng không phải từ loại nào cũng có, hoặc trong trường hợp nào cũng thông dụng như:

– Hình thức điệp vần của động từ  song âm tiết thông thường là ABAB như : 商量商量、照顾照顾.

Của tính từ song âm tiết thường là ABAB như : 干干净净、舒舒服服.

Tuy nhiên 1 số ít tính từ song âm tiết cũng có hình thức lặp là ABAB như :雪白雪白、通红通红.

Ngoài ra không phải tất cả các động từ hoặc tính từ song âm tiết đều có cách thức lặp là ABAB và AABB. Như động từ  “担心” “喜爱” ta không thể nói thành “担心担心” “喜爱喜爱”. Tính từ “美丽” “聪明”cũng không thể nói thành“美美丽丽” “聪聪明明”.

– “们” có thể biểu thị số nhiều tuy nhiên nó lại thiếu tính phổ biến. “他们是工人。” thì “他们” mặc dù là số nhiều nhưng lại không thể nói thành“他们是工人们。”

Động từ trong tiếng trung  không phụ thuộc vào sự thay đổi của nhân xưng, tính, số, thời điểm mà thay đổi. Như động từ “是”──“我是学生。”“你是学生”“我们是学生”“他们是学生。” Bất luận làđại từ nhân xưng ngôi thứ nhất, thứ 2 hay thứ 3 hoặc là số ít hay số nhiều thì cũng không ảnh hưởng đến nó.

Động từ  và đại từ trong tiếng trung thì không vị sự thay đổi trong vị trí câu mà thay đổi. Như“研究”──“研究语言”“研究正在进行”“注重研究”“研究的方向”. Bất luận “研究” đảm nhận vị trí chủ ngữ, vị ngữ, tân ngữ hay là từ bổ nghĩa cũng đều không ảnh hưởng đến hình thái của từ.
Như  “我”──“我吃饭”“他来看我”“我朋友” cũng như thế.
2, Trong tiếng trung thứ tự từ và hư từ rất được coi trọng

(二)汉语十分重视词序和虚词

Do các hình thái biến hóa không phát triển và phổ biến nên khiến cho vị trí từ và hư từ trong hán ngữ cũng chiếm 1 vị trí quan trọng.

Trước tiên, thứ tự từ không giống nhau khiến cho ý nghĩa biểu đạt không giống như: “我喜欢他”“他喜欢我”;“不很好”“很不好”.

Thứ 2 việc dùng hoặc không dùng hư từ  và việc dùng các hư từ không giống nhau cũng khiến ý nghĩa biến đổi đi như: “看书”“看的书”;“我把他摔倒了”“我被他摔倒了”。

Ngoài ra ngữ pháp tiếng trung còn có những nét đặc thù riêng như.

– Số lượng từ rất phong phú.

– Các sự vật khác nhau thì đi với các lượng từ khác nhau.

– Sự rối loạn của bổ ngữ, động từ ngoài việc có thể đi cùng với các bổ ngữ để biểu thị thái độ lúc đó như  “了” “着” “过” còn thường kết hợp sử dụng với các bổ ngữ ấy. Ngoài ra cũng ảnh hưởng đến việc tổ từ đơn song âm tiết như có thể nói “进行学习” tuy nhiên không thể nói là “进行学”; có thể nói “美丽富饶的宝岛”“又美又富的宝岛”nhưng ta thường không nói“美、富的宝岛”.

Tiengtrung.vn

CS1 :Số 10 – Ngõ 156 Hồng Mai – Bạch Mai – Hà Nội

CS2:Số 25 Ngõ 68 Cầu giấy ( Tầng 4 )

ĐT : 09.8595.8595 – 09. 4400. 4400 – 09.6585.6585

KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG ONLINE :

hoc tieng trung giao tiep online

KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG TẠI HÀ NỘI :

hoc tieng trung giao tiep cho nguoi moi bat dau

Add a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *