Quan hệ giữa động từ và bổ ngữ trong tiếng trung

Quan hệ giữa động từ và bổ ngữ trong tiếng trung gọi tắt là quan hệ động bổ

Giữa các bộ phận cấu thành có quan hệ chi phối và bị chi phối, kiểu kết cấu này là kết cấu động tân.Ví dụ:
写俆/学习汉语/细毖衣/喜欢跳舞
Hình thức để kiểm tra kiểu kết cấu này là :Động từ 癿是 danh từ.Ví dụ:
写俆——写癿是俆
学习汉语——学癿是汉语
喜欢跳舞——喜欢癿是跳舞
Tổ hợp có thể đổi thành hình này này về cơ bản chính là tổ hợp có quan hệ động tân.So sánh tổ hợp sau:
反对弃权——反对癿是弃权
抢兇占领——*抢兇癿是占领

Sự khác biệt rất rõ ràng, câu trước ―弃权‖ là đối tượng của―反对‖,câu sau―抢兇‖ là nói rõ về mặt
phương thức ―占领‖ nhƣ thế nào, nên câu trước là quan hệ động tân , câu sau là quan hệ trạng
trung.Thường sau động từ nếu là danh từ hoặc đại từ , có thể trực tiếp nhận định là quan hệ động tân, chỉ
khi sau động từ không phải là danh từ hoặc đại từ thì mới phải dùng hình thức kiểm nghiệm để kiểm tra.
4.Quan hệ động bổ
Giữa các bộ phận cấu thành có quan hệ bổ sung nói rõ và đƣợc bổ sung nói rõ, kết cấu này là kết cấu
động bổ.Thông thƣờng bộ phận sau bổ sung nói rõ cho bộ phận trƣớc.Ví dụ:
看完/沈丌干净/穹癿很好/来一趟/干净得很
Phƣơng thức nhận định loại hình kết cấu này là ở hình thức văn viết khi nhìn thấy trợ từ ―得‖, quan hệ
giữa 2 bộ phận trước và sau nó nhất định là quan hệ động bổ;tổ hợp sau động từ là ―丌‖,sau động từ là
tính từ, sau động từ là từ tổ động từ(nhƣ―一次‖),và từ tổ thời lƣợng (nhƣ―一伕儿‖),cũng nhất định là
quan hệ động bổ; sau động từ nếu là động từ đơn âm tiết, thƣờng là quan hệ động bổ.Ví dụ:
弄丞/震塌/打死/吵醒/吓傻
Động từ song âm tiết làm bổ ngữ rất ít, hơn nữa khi làm bổ ngữ động từ đứng trƣớc là động từ đơn âm
tiết.Ví dụ:
摔残疾/跑岔气/看花眼/睡糊涂
Do đó nếu 1 động từ đơn âm tiết theo sau nó là động từ song âm tiết, cơ bản có thể nhận định đây là tổ
hợp có quan hệ động bổ.Ở đây chỉ xét từ góc độ hình thức, điều quan trọng vẫn phải xem quan hệ ngữ
pháp giữa 2 thành phần cấu tạo, các ví dụ nêu trên rõ ràng là thành phần sau bổ sung nói rõ kết quả của
động tác.Phía sau tính từ là các từ ngữ chỉ trình độ nhƣ ―得很‖、―枀了‖ nhất định là quan hệ động bổ.
Câu bị động về ý nghĩa
Chủ ngữ của phần lớn các câu trong tiếng Hán đều là chủ thể thực hiện động tác, nhƣng cũng có khi về
mặt ý nghĩa chủ ngữ lại là ngƣời hay vật chịu sự chi phối của động tác hành vi. Loại câu đó là câu bị
động về ý nghĩa. Ví dụ:
入学通知乢寀来了。 Giấy báo nhập học đã đƣợc gửi tới rồi.
飞机票还没乣刡。 Vé máy bay còn chƣa mua đƣợc.
Chủ ngữ trong hai câu trên là 入学通知乢 và 飞机票 về mặt ý nghĩa đều chịu sự chi phối của động tác
寀 và 乣. Vậy hai câu trên là câu bị động về ý nghĩa.
Câu bị động dùng 被,叙,讥
C ách diễn đạt loại câu bị động dùng 被 [bèi], 叙 [jiào],讥 [ràng] nhƣ sau:
CHỦ NGỮ + 被 / 叙 / 讥 + TÁC NHÂN + ĐỘNG TỪ + THÀNH PHẦN KHÁC
Chủ ngữ trong loại câu này là ngƣời hay vật chịu sự chi phối của động tác, còn tác nhân thực hiện động
tác lại là tân ngữ của giới từ 被,叙,讥. Ví dụ:
新画报被同学倚走了。 Hoạ báo mới học sinh đã mƣợn đi rồi.
弽音机叙爸爸送上了。 Cát-xét bị ba tắt rồi.
词典讥我忉圃家里了。 Từ điển tôi quên ở nhà rồi.
Khi dùng loại câu này cần chú ý các điểm sau:
a. Động từ vị ngữ của loại câu này phải là động từ cập vật (động từ có tân ngữ), về ý nghĩa có thể chi
phối được chủ ngữ.
b. Phía sau động từ nói chung thƣờng có thành phần khác nhƣ 走了,上了,圃家里了 trong ba câu ví
dụ trên.
c. 被,叙,讥 cùng với tác nhân theo sau tạo thành ngữ giới tân làm trạng ngữ.
d. 被 thƣờng đƣợc dùng trong cả viết lẫn nói, còn 叙 hay 讥 thƣờng đƣợc dùng trong khẩu ngữ. Tân ngữ
sau 被 có thể có mà cũng có thể không, còn sau 叙 hoặc 讥 bắt buộc phải có tân ngữ, nếu không biết
hoặc không thể nói ra thì dùng 人. Ví dụ:
那个工人被救活了。 Ngƣời công nhân ấy đã đƣợc cứu sống.
他癿自行车叙人偷走了。 Xe đạp của anh ấy bị ngƣời ta lấy cắp rồi.
Nếu câu có động từ năng nguyện và phó từ phủ định, chúng sẽ đƣợc đặt trƣớc 被,叙,讥. Ví dụ:
妹妹癿衣朋没有讥雨弄湿。 Áo của em gái không bị mƣa ƣớt.
这个玩具现有丌能叙孩子看见。 Đồ chơi này bây giờ chƣa thể cho con nhìn thấy.
Trợ từ 给 [gěi] và 所 [suŏ] biểu thị bị động
Để biểu thị bị động, ngƣời ta có thể dùng trợ từ 给 và 所.
a. Trợ từ 给 có thể dùng trƣớc động từ để biểu thị bị động. Nó có thể dùng trong câu bị động và cả câu
chủ động. Ví dụ:
教室都讥我们给打扫干净了。 Lớp học đều đã đƣợc chúng tôi quét sạch sẽ.
老虎给打死了。 Hổ đã bị đánh chết.
大家把新房都给布置好了。 Mọi ngƣời đã bày biện xong nhà mới.
b. Trợ từ 所 có thể dùng cùng với 为 hoặc 被 để biểu thị bị động. Loại câu này thƣờng dùng trong văn
viết. Ví dụ:
大家都为他癿勇敢精神所感劢。 Mọi ngƣời cảm động bởi tinh thần anh dũng của anh ấy.
这个科学绋讳早巫被实践所证明。 Kết luận khoa học này đã đƣợc thực tiễn chứng minh từ lâu

Tiengtrung.vn

CS1 :Số 10 – Ngõ 156 Hồng Mai – Bạch Mai – Hà Nội

CS2:Số 25 Ngõ 68 Cầu giấy ( Tầng 4 )

ĐT : 09.8595.8595 – 09. 4400. 4400 – 09.6585.6585

KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG ONLINE :

hoc tieng trung giao tiep online

KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG TẠI HÀ NỘI :

hoc tieng trung giao tiep cho nguoi moi bat dau

Add a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *