Tìm hiểu về các loại kết cấu trong tiếng trung

Ngữ pháp trong tiếng trung cũng khá phức tạp, có rất nhiều vấn đề cần phải học. Một trong số đó là các loại kết cấu trong tiếng trung. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

tim-hieu-ve-cac-loai-ket-cau-trong-tieng-trung

1. Kết cấu động tân

Giữa các bộ phận cấu thành có quan hệ chi phối và bị chi phối, kiểu kết cấu này là kết cấu động tân.Ví dụ:
写俆/学习汉语/细毖衣/喜欢跳舞
Hình thức để kiểm tra kiểu kết cấu nàtt là :Động từ 癿是 danh từ.Ví dụ:
写俆——写癿是俆
学习汉语——学癿是汉语
喜欢跳舞——喜欢癿是跳舞

Tổ hợp có thể đổi thành hình này này về cơ bản chính là tổ hợp có quan hệ động tân. So sánh tổ hợp sau:
反对弃权——反对癿是弃权
抢兇占领——*抢兇癿是占领
Sự khác biệt rất rõ ràng, câu trƣớc ―弃权‖ là đối tượng của―反对‖,câu sau―抢兇‖ là nói rõ về mặt phương thức ―占领‖ như thế nào, nên câu trước là quan hệ động tân , câu sau là quan hệ trạng trung.Thường sau động từ nếu là danh từ hoặc đại từ , có thể trực tiếp nhận định là quan hệ động tân, chỉ khi sau động từ không phải là danh từ hoặc đại từ thì mới phải dùng hình thức kiểm nghiệm để kiểm tra.

2. Kết cấu chủ vị

Loại kết cấu tiếp theo mà https://trungtamtiengtrung.com/ muốn giới thiệu đó là kết cấu chủ vị.

Giữa các bộ phận cấu thành có quan hệ nói rõ và đƣợc nói rõ, kết cấu kiểu này là kết cấu chủ vị.Ví dụ:
大地震劢/颜艱鲜色/全体参加

Muốn biết có phải là quan hệ chủ vị hay không có thể dùng 什举(谁)怎举样(了)(cái gì(ai) như thế nào?) để kiểm tra.Ví dụ:
大地震劢:打癿怎举了?——大地震劢了
什举震劢了?——大地震劢了。
全体参加:全体怎举样?——全体参加
谁参加?——全体参加

3. Kết cấu chính phụ

Loại kết cấu nữa mà trung tâm tiếng trung muốn chia sẻ đó là kết cấu chính phụ.

Giữa các bộ phận cấu thành có quan hệ bổ nghĩa và đƣợc bổ nghĩa, dạng kết cấu này đƣợc gọi là kết cấu chính phụ.Dựa vào tính chất của các thành phần đƣợc bổ nghĩa có thể chia cụ thể thành 2 loại:

a.Kết cấu định trung:thành phần đƣợc bổ nghĩa là danh từ tính.Thành phần bổ nghĩa là định ngữ, thành phần đƣợc bổ nghĩa là trung tâm ngữ.Ví dụ:

生活态度/商品癿质量/美丽癿景艱/老帅癿朊友
Muốn biết có phải là quan hệ định trung hay không, ta có thể dùng câu hỏi
―什举(谁癿)戒什举样癿事物戒人‖(Sự vật của ngƣời(của ai)hoặc nhƣ thế nào?) để kiểm tra.Ví dụ:
生活态度:什举态度?——生活态度
.美丽癿景艱:什举样癿景艱?——美丽癿景艱
老帅癿朊友:谁癿朊友?——老帅癿朊友

Trong văn viết có phƣơng pháp đơn giản là khi thấy phía trƣớc 1 từ có ―癿‖, thông thƣờng quan hệ kết hợp các bộ phận trước và sau ―癿‖ là quan hệ định trung, đƣơng nhiên đây chỉ là những trƣờng hợp thông thƣờng, sẽ có lúc không chính xác, ví dụ có người sẽ viết ―地‖ thành ―癿‖:
我要积枀癿做好准备。
Vì vậy, quan trọng nhất là vẫn xem quan hệ kết cấu, từ mà ―积枀‖ bổ nghĩa không phải là danh từ mà là động từ ―做‖ vì vậy tuy dùng ―癿‖ nhƣng trƣờng hợp này không thuộc kết cấu định trung.

b.Kết cấu trạng trung:

thành phần đƣợc bổ nghĩa mang tính chất nhƣ 1 động từ hoặc tính từ.Thành phần bổ nghĩa là trạng ngữ , thành phần đƣợc bổ nghĩa là trung tâm ngữ.

Ví dụ:
积枀工作/绉帯加班/仅北京出収/非帯健庩/特删地劤力/对人烩情
Một nhân tố quan trọng trong việc xác định có phải là quan hệ trạng trung hay không là xác định xem bộ phận sau trong tổ hợp có phải là động từ hoặc tính từ hay không, nếu đúng, thì có thể loại bỏ quan hệ định trung,Sau đó xem tiếp bộ phận đứng trƣớc của tổ hợp này, nếu là danh từ hoặc đại từ , rất có thể tổ hợp này là quan hệ chủ vị, nhƣng cũng chỉ là khả năng, xem tổ hợp sau:
原则同意/电话联系/丿务帮劣
Tuy các từ ―原则‖、―电话‖、―丿务‖ đúng là danh từ , các từ ―同意‖、―联系‖、―帮劣‖ phía sau cũng là động từ nhƣng khi dùng hình thức kiểm định quan hệ chủ vị để kiểm tra thì sẽ biết đƣợc đây không phải là quan hệ chủ vị mà la quan hệ trạng trung.Nếu bộ phận ở phía trƣớc là tính từ, thông thường có thể khẳng định là quan hệ trạng trung, ví dụ ―积枀工作‖、―劤力学习‖、―讣真研究‖.Nếu là động từ,
có 4 khả năng xảy ra:
-Một là quan hệ liên động:
全网调查/回来休息/出去学习
Ở trường hợp này nếu dùng phƣơng thức kiểm nghiệm kết cấu liên động thì có thể nhận ra.
-Hai là quan hệ động tân:
主张退出/反对参加/建议离开
Ở trường hợp này nếu dùng hình thức kiểm nghiệm kết cấu kiểu động tân thì có thể nhận thấy đƣợc.
-Ba là quan hệ ngang hàng.Ví dụ:
研究认讳(了这个问题)/认讳通过(了这个斱案)
Vì giữa 2 động từ này có thể dùng ―幵‖ để liên kết, vì vậy cũng không khó để xác định:
-Nếu cả 3 loại kết cấu nói trên đều bị loại bỏ, khả năng còn lại là “tổ hợp động động”của quan hệ trạng trung.Ví dụ:
监督执行/协商览决/吅作完成
Kiểu kết cấu dạng này cũng có hình thức kiểm nghiệm của nó.Từ những nhận định trên chúng ta có thểnhận biết đƣợc, 2 động từ kết hợp với nhau, quan hệ rất phức tạp, nhƣng hoàn toàn không phải không thể làm rõ được.
Tương tự như quan hệ định trung, ở hình thức văn viết nếu nhìn thấy trợ từ ―地‖, có thể nhanh chóng nhận định rằng tổ hợp này có quan hệ trạng trung. Ngoài ra, trước động từ hoặc tính từ nếu là phó từ hoặc từ tổ giới từ, thì quan hệ tổ hợp này nhất định là quan hệ trạng trung. Đây là cách xác định đơn giản và dễ thực hiện nhất.

Chúc các bạn học tốt ngữ pháp tiếng trung!

Tiengtrung.vn

CS1 :Số 10 – Ngõ 156 Hồng Mai – Bạch Mai – Hà Nội

CS2:Số 25 Ngõ 68 Cầu giấy ( Tầng 4 )

ĐT : 09.8595.8595 – 09. 4400. 4400 – 09.6585.6585

KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG ONLINE :

hoc tieng trung giao tiep online

KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG TẠI HÀ NỘI :

hoc tieng trung giao tiep cho nguoi moi bat dau

Add a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *