Phân biệt cách dùng 能,可能,可以 ,会 và Phân biệt 朝 – 向

Tiếng trung có rất nhiều vấn đề liên quan tới ngữ pháp, cấu trúc câu… Cách dùng của những nhóm từ cũng khác nhau. Hôm nay chúng tôi sẽ chia sẻ với các bạn Phân biệt cách dùng 能,可能,可以 ,会 và Phân biệt 朝 – 向.

SONY DSC

Phân biệt cách dùng 能,可能,可以 ,会 trong ngữ pháp tiếng trung

Bạn coi mình là trung tâm, khi đó bạn nói 回来 thì có nghĩa là người đó đang đi về phía mình (nhớ là quay về phía mình), ví dụ như là:

-你过来!(Nǐ guòlái!) – Bạn quay lại mau

-叫他过来!(Jiào tā guòlái!) – Bảo anh ta quay lại

– 爸爸回来啦!(Bàba huílái la!) – Bố quay lại rồi

Còn đối với cách dùng từ 去(过去,回去)có nghĩa là đi ra từ vị trí của mình ,trung tâm tiếng trung đưa ra ví dụ:

你过去吧!(Nǐ guòqù ba!) – Bạn đi nhé

你回去吧!(Nǐ huíqù ba!) – Bạn quay về nhé (mình đang ở Việt Nam và nói ai đó về Trung Quốc chẳng hạn)

Bạn tập nói nhiều rồi sẽ quen thôi. Tuy nhiên khi xem phim TQ mình thấy diễn viên cũng sử dụng: Đang nói chuyện điện thoại với bạn, bạn gọi sang nhà chơi, thi diễn viên nói là: “等会我过来 (Děng huì wǒ guòlái) - Chờ tý, mình đến ngay”, nhưng học là học theo tiêu chuẩn cho nên mình vẫn phải nói theo tiêu chuẩn,như vậy mới là 老北京 ^^!

Mình lại tưởng bạn hỏi cách dùng “回” và “回来”, còn “来” và “回来” thì thật ra rất đơn giản (ngay trong tiếng việt đã khác nhau r: “đến” và “về”) như vậy chả qua là sự khác nhau cơ bản giữa “来” và “回” sau đó thêm bổ ngữ xu hướng thôi.

Bạn dùng “回” khi nói là bạn “về” 1 nơi nào đó (thông thường đây là 1 địa điểm thuộc về bạn, ý là quen thuộc, ví dụ như về nhà (nhà bạn chứ k phải nhà ng khác), về kí túc, về nước.

Bạn dùng “来” khi nói là bạn “đến” 1 nơi nào đó (không thuộc về bạn, tức là nhà hàng, khách, trường học, bệnh viện, nhà ng khác…” và bạn đã ở đó tại thời điểm nói. Ví dụ: Bạn đang ở trường nói “Hôm nay tớ đến trường lúc 10h sáng”

Còn về “回来” nhé! Bạn thử phân tích mấy câu sau, xem nó khác nhau ở đâu:

他回越南来了! (1) (Tā huí yuènán láile! (1) )

他回越南去了! (2) (Tā huí yuènán qùle! (2))

他来越南了! (3) (Tā lái yuènánle! (3))

Câu(1) cho thấy nhân vật 他 vốn thuộc về 越南 (là người Việt Nam hoặc sống ở Việt Nam chả hạn), và người nói cũng đang ở Việt Nam.

Câu (2) cho thấy nhân vật 他 vốn thuộc về 越南 (là người Việt Nam, hoặc sống ở Việt Nam chả hạn), nhưng người nói nói không ở VN (ở TQ, Mỹ, Anh….)

Câu (3) cho thấy nhân vật 他 không thuộc về 越南 (có thể là ng nước ngoài), và người nói hiện đang ở VN.

Phân biệt 朝 – 向

Trung tâm tiếng trung danh tiếng sẽ giúp các bạn phân biệt 朝 – 向 như sau:

释义:

“朝”和“向”都表示动作的方向,宾语可以是方位处所词,也可以是人或者物体的名词,用“朝”的句子都可以用“向”替换。
Giải nghĩa:
Đều là động từ chỉ phương hướng, tân ngữ có thể là từ chỉ địa điểm, cũng có thể là danh từ người hoặc vật, dùng “朝”có thể thay thế cho “向”

例如:
1.我们家的窗户朝南,所以光线特别好。(√我们家的窗户向南,所以光线特别好.)
Cửa số Nhà của chúng tôi hướng Nam, nên tia nắng rất tốt.
2.我向玛丽借了一本语法书。(×我朝玛丽借了一本语法书.)
Tôi đã mượn của Mary môt cuốn sách ngữ pháp.
3.遇到困难的时候要朝好的方面想想,增加自己的信心和勇气。(√遇到困难的时候要向好的方面想想,增加自己的信心和勇气.)
Khi gặp phải khó khăn, bạn nên nghĩ về hướng tích cực, sốc lại sự tự tin và dũng cảm của bản thân mình.
4.天安门坐北朝南。(×天安门坐北向南.)
Thiên An Môn nằm ở hướng Bắc Nam.
5.他上车后朝我挥了挥手。(√他上车后朝我挥了挥手.)
Sau khi lên xe anh ta vẫy tay chao tôi.
6.我们应该向她学习。(×我们应该朝她学习.)
Chúng ta nên học tập cô ấy.

Cùng học với https://trungtamtiengtrung.com/ qua những bài viết sau nhé!

Add a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *